NỘI QUY CÔNG TY

 Căn cứ Bộ Luật Lao Động số 45/2019/QH14 của nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam ngày 20 tháng 11 năm 2019;

– Căn cứ Nghị định số 05/2015/NĐ-CP ngày 12/01/202015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ Luật Lao Động

– Căn cứ tổ chức sản xuất kinh doanh và tổ chức sản xuất lao động trong Công ty: Sau khi trao đổi thống nhất với Ban Giám Đốc, nay Giám đốc ban hành nội quy lao động trong doanh nghiệp như sau:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

– Nội quy lao động là những quy định về kỷ luật lao động mà người lao động phải thực hiện khi làm việc tại Công ty; quy định việc xử lý đối với người lao động có hành vi vi phạm kỷ luật lao động; quy định trách nhiệm vật chất đối với người lao động vi phạm kỷ luật lao động làm thiệt hại tài sản của Công ty. 

– Nội quy lao động áp dụng đối với tất cả mọi người lao động làm việc trong Công ty theo các hình thức và các loại hợp đồng lao động, kể cả người lao động trong thời gian tập việc, thử việc, học nghề.

– Những nội dung quy định trong bản nội quy lao động này có hiệu lực thi hành kể từ ngày Tổng Giám đốc ký ban hành.

NỘI DUNG CỦA NỘI QUY LAO ĐỘNG

KỶ LUẬT LAO ĐỘNG

I. Thời giờ làm việc và nghỉ ngơi.

Điều 1: Biểu thời gian làm việc trong ngày:

– Số giờ làm việc trong ngày: 8 tiếng  

– Số ngày làm việc trong tuần: 6 ngày. Từ thứ Hai đến thứ bảy.

– Thời điểm bắt đầu làm việc trong ngày: 7h30 sáng

– Thời điểm kết thúc làm việc trong ngày: 17h00 chiều.

– Thời gian nghỉ ngơi trong ngày: 12h00 – 13h30

Điều 2: Ngày nghỉ hằng tuần: Chủ nhật 

Điều 3: Ngày nghỉ người lao động được hưởng nguyên lương

  1. Nghỉ lễ, tết hằng năm :

Tết Dương Lịch: Một ngày (ngày 1 tháng 1 dương lịch).df

Tết Âm lịch: Năm ngày (một ngày cuối năm và 4 ngày đầu năm âm lịch và có thể thay đổi theo tình hình thực tế).

Ngày chiến thắng: Một ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch).

Ngày Quốc tế lao động: Một ngày (ngày 1 tháng 5 dương lịch).

Ngày Quốc khánh: Một ngày (ngày 2 tháng 9 dương lịch).

Ngày giỗ tổ Hùng Vương: Một ngày (10 tháng 03 Âm Lịch).

   2. Nghỉ phép hằng năm:

    – Người lao động có 12 tháng làm việc tại Công ty thì được nghỉ 12 ngày phép năm hưởng nguyên lương. Mỗi tháng người lao động được hưởng 1 ngày phép năm và khi người lao động có việc xin nghỉ, thì sẽ không được sử dụng ngày phép năm mà sẽ sử dụng ngày nghỉ trừ lương. Số ngày phép năm trong năm chỉ được nghỉ với kế hoạch nghỉ phép dài hạn, được sự phê duyệt của Ban Giám đốc. Trong trường hợp nhân viên không sử dụng phép năm sẽ được doanh nghiệp truy lĩnh vào tháng cuối cùng của năm đó với điều kiện tổng số ngày nghỉ trong năm không vượt quá 12 ngày.

Quy định cách giải quyết số ngày phép chưa nghỉ hết trong năm:

            – Trường hợp ngày nghỉ phép năm vẫn còn (người lao động chưa sử dụng hết) thì những ngày nghỉ này sẽ được tính trả lương vào cuối năm theo đơn giá tiền lương có bao gồm tiền trách nhiệm (đảm bảo kế hoạch trình Tổng Giám Đốc duyệt)

Điều 4: Nghỉ việc riêng có lương

– Người lao động có quyền nghỉ và hưởng đầy đủ lương theo số ngày nghỉ phép (đơn giá tiền lương không bao gồm tiền trách nhiệm) trong các trường hợp sau:

– Bản thân kết hôn: được nghỉ 3 ngày.

– Con lập gia đình: được nghỉ 2 ngày. (1 ngày đám hỏi + 1 ngày đám cưới)

– Bố mẹ (cả bên chồng và bên vợ) chết, hoặc vợ, chồng, con chết: nghỉ 3 ngày.

– Người lao động là chồng có vợ sinh con lần 1 và 2: được nghỉ 2 ngày.

Điều 5: Nghỉ việc riêng không lương:

– Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để xin nghỉ không hưởng lương, tuy nhiên chỉ trong trường hợp có lý do thật sự chính đáng và có kế hoạch trước từ 1 đến 3 tháng trừ những trường hợp bất khả kháng (phải làm thủ tục trên phần mềm công ty xin nghỉ phép, có sự bàn giao và chịu trách nhiệm của Trưởng bộ phận) được Tổng Giám đốc duyệt.

– Quy định người lao động có thể xin nghỉ không lương tối đa: 5 ngày liên tiếp trong 1 tháng không tính lương, nhưng vẫn phải đảm bảo công việc không gián đoạn ảnh hưởng đến công ty, chỉ thực sự nghỉ khi rất cần thiết, trình bày rõ mục đích xin nghỉ cho cấp trên và được chấp thuận.

Điều 6: Ngày nghỉ bệnh:

            – Nếu người lao động bị bệnh thì người thân của người lao động phải thông báo cho Công ty biết trong thời gian sớm nhất (trước 10h trong ngày).

            – Trường hợp nghỉ nhiều ngày liên tiếp thì sau khi nghỉ bệnh người lao động phải nộp đơn xin nghỉ bệnh cùng với giấy xác nhận của Bác sĩ, Bộ phận nhân sự sẽ làm việc với Bảo hiểm xã hội để làm chế độ đau ốm cho nhân viên, nhân viên phải cung cấp đầy đủ các chứng từ theo quy định.

Điều 7: Thủ tục xin nghỉ và thẩm quyền cho phép người lao động nghỉ trong các trường hợp trên:

– Nếu nhân sự nào có nhu cầu nghỉ phép năm thì phải làm đơn trên phần mềm TANCA và được sự chấp thuận của cấp trên. Trong các trường hợp nghỉ từ 5 (năm) ngày trong 1 tháng trở lên thì phải làm đơn xin phép trước 2 tuần lễ.

– Trường hợp khẩn cấp, xin nghỉ trong ngày, người lao động có thể xin phép bằng điện thoại với cấp trên của mình trước 10h sáng hôm đó và phải đăng ký trên phần mềm, cấp trên chịu trách nhiệm với trường hợp nghỉ của nhân viên và có nhiệm vụ thông báo phòng nhân sự.

– Trường hợp khẩn cấp – phải đăng ký xin phép trên TANCA, được chấp thuận và trình bày nguyên nhân xin phép, công việc thực hiện không được gián đoạn phải bổ sung làm việc tăng ca, hoặc nhờ đồng nghiệp hỗ trợ, nghỉ không ảnh hưởng đến công việc phụ trách.

– Đối với lễ tân, phải có người thay thế và tự thỏa thuận với nhân sự để bố trí người trực thay thế.

Điều 8: Những quy định đối với lao động nữ, nam

*/ Đối với nhân viên Nữ:

Để đảm bảo quyền lợi cho người phụ nữ trong khi sinh con được hỗ trợ như sau:

– Đối với nhân viên được đóng BHXH sẽ theo quy định chi trả theo Luật quy định (Công ty sẽ làm thủ tục để giải quyết chi trả cho người lao động).

– Người sử dụng lao động bảo đảm chỗ làm việc cho người lao động sau khi kết thúc thời gian nghỉ sinh nếu trước đó vẫn giữ đúng các điều khoản trong HĐLĐ và tuân thủ đúng nội quy Công ty.  

*/ Đối với nhân viên Nam:

– Nếu trong Quý, Năm có thành tích xuất sắc được khen thưởng thì khi có vợ sinh con thì được trợ cấp thêm 30% lương cơ bản trong 03 tháng (phải có giấy tờ chứng minh như: giấy đăng ký kết hôn và giấy chứng sinh

II. Trật tự trong doanh nghiệp:

Điều 9: Thủ tục vào ra Công ty trong và ngoài giờ làm việc:

Chế độ điểm danh và chấm công:

            – Khi ra hoặc vào công ty, bắt buộc phải check camera tại quầy lễ tân. Nếu không, ngày hôm đó không được tính lương.

            – Đến công ty sau 5 phút so với giờ làm việc đã công bố mà không báo cáo được xem là đi trễ, sẽ bị đánh giá vào KPI để xét lương.

            – Nghỉ không báo trước hoặc nghỉ đột xuất không có lý do phù hợp được xem là nghỉ không phép, bị nhắc nhỡ trên 2 lần, Công ty đánh giá KPI, và có biện pháp xử lý theo quy định.

            – Trong giờ làm việc, người lao động phải có mặt tại địa điểm làm việc theo quy định, không được làm bất cứ công việc riêng nào ngoài công việc được giao.

            – Không được vắng mặt tại Công ty nếu không có lý do chính đáng và phải thông báo cho cấp trên biết mỗi khi ra ngoài công tác.

            – Không được ra vào Công ty ngoài giờ làm việc và các ngày nghỉ nếu không có sự chấp thuận của cấp trên.

            – Không gây mất trật tự trong giờ làm việc.

Quy định chấm công và tăng giờ

– Đối với việc tăng ca, làm thêm giờ phải có đề xuất của Trưởng Bộ phận xác nhận. Trường hợp đi công tác Trưởng bộ phận phải báo cáo với lãnh đạo, được tính như sau:

          + Làm việc ngày thường: 150% đơn giá tiền lương

          + Ngày nghỉ chủ nhật: 150% đơn giá tiền lương

          + Ngày lễ, tết: 200% đơn giá tiền lương (Áp dụng với các ngày lễ lớn)

– Đối với nhân viên nữ đi làm lại sau thai sản đang nuôi con nhỏ dưới 1 tuổi được về sớm 1 tiếng theo quy định, thời gian áp dụng trong vòng 3 tháng kể từ ngày đi làm lại.

Điều 10:  Quy định việc tiếp khách trong doanh nghiệp:

            – Không giao tiếp bằng văn bản hoặc nói chuyện trong Công ty hay giao tiếp với những người bên ngoài Công ty với những nội dung có thể công kích nhau.

            – Người lao động không được phép dùng máy tính của Công ty để chuyển hoặc nhận những văn bản, hình ảnh mang tính kỳ thị tôn giáo, dân tộc hoặc bất kỳ nội dung nào có ý quấy rối hay lăng mạ người khác.

Điều 11: Quy định về tác phong, trang phục, thái độ làm việc nơi công sở:

1/ Đối với nhân viên văn phòng:

            Đối với Nam:

  • Áo sơ mi, thun có cổ đóng thùng.
  • Quần tây, quần Jeans (không rách, cầu kỳ). Không đi dép lê.

            Đối với Nữ:

– Tất cả mọi người phải có phong thái trang nhã và trang phục thích hợp với môi trường làm việc văn phòng.

– Đi lại nhẹ nhàng, nói nhỏ nhẹ nơi công cộng, không dùng lời lẽ thiếu văn hóa với khách hàng, đồng nghiệp và cấp trên.

  • Trang phục đẹp, kín đáo, nghiêm túc.
  • Mặc áo sơ mi trắng, chân váy xanh đen (từ thứ 2 đến thứ 6)
  • Tóc búi cao, trang điểm.
  • Không đi dép lê.

– Công ty có hỗ trợ chi phí trang điểm mỗi tháng cho nhân viên nữ, nhân viên nữ khi đi làm cần thực hiện nghiêm túc trang điểm và bới tóc cao gọn gàng khi làm việc (không được xoã tóc). Nữ mặc váy hoặc quần tây lịch sự, không mặc các trang phục lè loẹt không được chỉnh chu khi đi làm.

– Khi đi đến địa điểm nhà dân, hoặc cơ quan khảo sát hay lắp đặt phải có giấy giới thiệu của lãnh đạo Công ty ký đóng dấu và xác nhận nội dung đi khảo sát.

Điều 12: Quy định: tuyển dụng, thử việc, ký hợp đồng chính thức, thôi việc

– Khi các phòng ban, xưởng cần nhân sự thì người phụ trách đề xuất lên lãnh đạo, lãnh đạo duyệt và chuyển sang phòng nhân sự, lúc đó P. Nhân sự mới ra thông báo tuyển dụng, lựa chọn hồ sơ để phỏng vấn, phổ biến quy chế Công ty. Nếu chấp nhận thì người phụ trách chuyên môn là người quyết định cuối cùng.

– Người lao động nếu làm việc từ 07 ngày trở xuống mà nghỉ việc thì không giải quyết lương.

– Nhân viên có điểm KPI trung bình (5 đến 6 điểm) 6 tháng trong năm Công ty sẽ từ chối tiếp nhận

– Khi nhận người lao động tùy thuộc vào mỗi bộ phận mà tính thời gian thử việc. Trong thời gian thử việc người lao động không trích nộp các khoản (quỹ chuyên cần, kinh phí công đoàn) nếu có. Hết thời gian thử việc, có đề xuất và đánh giá của Trưởng Bộ phận muốn tiếp nhận thì Công ty sẽ ký hợp đồng lao động 3 năm và được Công ty đóng BHXH. Mức đóng và trích nộp bảo hiểm theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội (người lao động đóng 10,5%; người sử dụng lao động đóng 22%)

– Khi NLĐ thôi việc trong quá trình ký HĐ chính thức NLĐ cần báo trước 90 ngày (trừ quyết định thôi việc của Công ty thì Công ty sẽ báo trước 15 ngày) người Lao động cần có đơn xin thôi việc, hoặc Quyết định thôi việc của Công ty, kèm biên bản bàn giao toàn bộ Công việc và tài sản, công cụ dụng cụ liên quan, có chứng nhận của Trưởng bộ phận thì P. Nhân sự sẽ tiến hành giải quyết. Thời gian giải quyết thôi việc là 30 ngày kể từ ngày ký đơn thôi việc.

Điều 13: Chế độ và thủ tục xét nâng lương:

            Mỗi năm, lãnh đạo Công ty xét nâng lương cho CNV một lần vào tháng thứ 04 của năm.

            – Niên hạn và đối tượng được trong diện xét nâng lương: Cán bộ CNV đã có đủ niên hạn một năm hưởng ở một mức lương (kể từ ngày xếp lương lần kế với ngày xét lên lương mới) với điều kiện hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao và không vi phạm Nội quy lao động, không bị xử lý kỷ luật từ hình thức khiển trách bằng văn bản trở lên. Nếu có vi phạm thì không được xét vào diện xét. Năm sau mới được xét nâng lương, với điều kiện không tái phạm kỷ luật lao động.

            – Việc nâng lương đột xuất thực hiện đối với CNV làm việc tốt, xuất sắc nhiệm vụ được giao, do Trưởng bộ phận đề xuất.

            – Thủ tục xét nâng lương: Đến kỳ xét duyệt nâng lương. Phòng HCNS rà soát và tổng hợp danh sách Cán bộ CNV đã đủ niên hạn nâng lương. Gởi danh sách xuống các bộ phận, để tham khảo ý kiến của Trưởng Bộ phận. Khi được Trưởng Bộ phận đánh giá năng lực và P. Nhân sự xem xét đủ điều kiện được nâng lương, phòng HCNS thảo Quyết định trình Giám đốc ký chính thức, và mời CNV có tênđược nâng lương để trao Quyết định. Đối với CNV chưa được xét nâng lương thì giải thích để CNV yên tâm.

            – Mức nâng của mỗi bậc lương từ 5% – 10% – 20% mức lương hiện tại tùy theo kết quả kinh doanh của Công ty trong năm.

Điều 14: Những quy định khác:

  1. Tinh thần tập thể:

            – Yêu cầu tất cả CBCNV trong Công ty phải tham gia nhiệt tình, năng động vào tất cả các hoạt động do Công ty tổ chức nhằm đẩy mạnh hình ảnh Công ty, nâng cao tinh thần đoàn kết, học hỏi và giao lưu, xây dựng mối quan hệ đồng nghiệp gần gũi.

            – Sẽ đánh giá “KPI” vào bảng đánh giá của CBCNV nếu không tham gia mà không có lý do chính đáng báo cáo lãnh đạo.

  1. Rượu và các chất kích thích:

            – Để tỏ ra có tinh thần trách nhiệm đối với người lao động và khách hàng, Công ty phải duy trì một môi trường trong lành và khỏe mạnh, Công ty ngăn cấm hoàn toàn việc sản xuất, phân phối hoặc sử dụng các chất cồn, thuốc lá bất hợp pháp trong công việc.

            – Người lao động có biểu hiện bị tác động của cồn hoặc các loại thuốc lá bất hợp pháp sẽ không được cho làm việc và phải bị xử lý kỷ luật theo quy định.

  1. Đánh bạc:

          – Theo nguyên tắc của Công ty, bài bạc sẽ không được cho phép và bất cứ người lao động nào tham gia vào các hoạt động này sẽ phải chịu các hình thức kỷ luật.

  1. Thông tin cá nhân:

            – Các thông tin liên quan đến trình độ và việc làm của mỗi người lao động với Công ty sẽ được lưu trữ bởi Ban Giám Đốc Công ty.

            – Các thông tin cá nhân sẽ được giữ kín hoàn toàn và chỉ được truy xuất bởi các giới chức có thẩm quyền và người lao động của Công ty. Dù cho bất kỳ hoàn cảnh nào người lao động cũng không được phép nộp các tài liệu của họ mà bằng cách đó cho phép họ có thể thay đổi thông tin và văn bản.

            – Cấp trên có thể mượn tài liệu cá nhân khi có lý do chính đáng và các tài liệu cấp dưới quyền hay những người liên quan tới bộ phận của họ, Cấp trên phải bảo đảm là không có người khác sử dụng các tài liệu này.

            – Một người lao động có thể được phép xem tài liệu của mình khi có sự hiện diện của cấp trên hoặc Giám Đốc.

  1. Hành vi:

– Nhân viên có hành vi nói xấu, xúc phạm lãnh đạo cũng như đồng nghiệp gây chia rẽ đòan kết nội bộ, có thái độ không hợp tác gây hấn không theo sự chỉ đạo của cấp trên , công ty từ chối hợp tác và kết thúc hợp đồng lao động theo quy định.

Điều 15: Trách nhiệm của người sử dụng lao động:

            – Công ty phải đảm bảo vệ sinh trong môi trường làm việc và an toàn cho người lao động, bảo vệ sức khỏe cho người lao động.

Điều 16: An toàn lao động:

– Tất cả mọi người phải nghiêm túc tuân thủ các quy định, tiêu chuần về an toàn lao động.

– Người lao động có quyền từ chối hoặc rời bỏ nơi làm việc khi thấy rõ có nguy cơ xảy ra tai nạn lao động, đe dọa tính mạng hoặc sức khỏe của bản thân hoặc cho những người khác cho đến khi sự cố được khắc phục.

– Người lao động có bệnh được phép đề nghị xin nghỉ để bảo đảm an toàn cho người lao động đó cũng như những người khác.

– Lãnh đạo có trách nhiệm bảo đảm thực hiện trang bị bảo hiểm lao động theo quy định của pháp luật về an toàn và vệ sinh lao động, bảo vệ môi trường.

– Lãnh đạo, người quản lý trực tiếp là người chịu trách nhiệm trước pháp luật khi xảy ra tai nạn lao động, do thiếu kiểm tra, đôn đốc nhắc nhỡ bảo hộ lao động tại các công trình khi giám sát pháp chế, phát hiện kết thúc hợp đồng vô điều kiện.

Điều 17: Vệ sinh lao động:

 Trước khi rời khỏi chỗ làm, người lao động phải vệ sinh nơi làm việc, kiểm tra thiết bị điện, nước tại chỗ. Bảo đảm các thiết bị đã được tắt, khóa cẩn thận.

 Người lao động phải chịu trách nhiệm bảo dưỡng, vệ sinh các thiết bị điện tại chỗ làm việc.

 Người lao động phải chịu trách nhiệm giữ các thiết bị điện tại chỗ làm việc sạch sẽ.

* Phòng cháy chữa cháy:

– Người lao động phải triệt để chấp hành các quy định, quy chế về phòng cháy chữa cháy.

– Không được mang vật dễ cháy nỗ vào Công ty và đặc biệt nghiêm cấm hút thuốc lá trong phòng làm việc.

– Không được hút thuốc lá trong khuôn viên công ty

III. Bảo vệ tài sản và bí mật Công nghệ kinh doanh của Doanh nghiệp

Điều 18: Bảo vệ tài sản:

            – Người lao động trong Công ty phải trung thực, thật thà, chịu trách nhiệm bảo vệ tài sản Công ty; nếu làm thất thoát, hư hỏng thì phải bồi thường.

            – Người lao động không được phép mang các dụng cụ, máy móc, văn bản và bất kỳ tài sản nào của Công ty ra khỏi văn phòng mà không có sự đồng ý của cấp trên.

Điều 19: Giữ bí mật công nghệ, kinh doanh:                                       

            – Trong khi đang làm việc cho Công ty, người lao động không được tiết lộ hoặc yêu cầu tiết lộ các thông tin bí mật thuộc quyền sỡ hữu của Công ty về khách hàng hoặc nhà cung cấp cho những người không có quyền hạn hoặc bất cứ ai ngoại trừ những người được khách hàng cho phép hay cơ quan pháp luật.

            – Ví dụ về các thông tin thuộc quyền sỡ hữu và thông tin bí mật bao gồm nhưng không giới hạn, kế hoạch kinh doanh, quá trình kinh doanh, danh sách khách hàng, thông tin người lao động, các thông tin không được công bố trong quá trình thuê mướn người lao động, các thông tin về khách hàng, kỹ thuật và các hệ thống bao gồm các chương trình của Công ty.

            – Ngăn ngừa việc cố ý hay không cố ý tiết lộ các thông tin về quyền sở hữu và thông tin bí mật bằng cách giảm tối thiều rủi ro, người lao động không có thẩm quyền truy xuất vào các thông tin này, các phương pháp phòng ngừa sẽ được thực hiện để bảo đảm các công việc giấy tờ liên quan tới công việc và các văn bản được tạo ra, sao chép, bản fax được lưu trữ và hủy bỏ theo quy định của Công ty.

            – Việc ra vào vùng làm việc và truy xuất máy tính sẽ được điều khiển hợp lý. Người lao động không được phép thảo luận về các vấn đề nhạy cảm hoặc các thông tin mật ở nơi công cộng như thang máy, hành lang, nhà hàng, nhà vệ sinh và các phương tiện di chuyển công cộng.

            – Bảo mật thông tin khách hàng là ưu tiên hàng đầu của mọi người trong Công ty.

            – Mọi người phải bảo vệ, tùy thuộc vào mức độ an toàn nghiêm ngặt, các thông tin cần được bảo mật mà khách hàng cung cấp cho họ.

            – Công ty có những nguyên tắc riêng cam kết với khách hàng và xử lý các định nghĩa, tài liệu, giám sát, và quản lý an toàn các tài sản thông tin này. Tất cả người lao động có trách nhiệm hiểu rõ và tuân thủ các nguyên tắc và cách xử lý này.

IV. Hành vi vi phạm kỷ luật lao động, hình thức xử lý kỷ luật lao động

  1.  Các hành vi vi phạm kỷ luật lao động:

            – Vi phạm nội quy về thời gian làm việc, thời gian nghỉ ngơi của Công ty.

            – Không chấp hành mệnh lệnh điều hành công việc của người sử dụng lao động, nếu mệnh lệnh này đúng và không ảnh hưởng cho doanh nghiệp hay bất kỳ cá nhân nào về tài sản và tính mạng.

            – Vi phạm nội quy về an toàn lao động và vệ sinh lao động.

            – Vi phạm quy định về bảo vệ tài sản và bí mật công nghệ của Công ty.

            – Có hành vi trộm, tham ô và phá hoại công ty.

            – Nhân viên có điểm KPI trung bình hoặc dưới mức trung bình dựa theo hiệu quả công việc đạt được trong tháng.

  1. Hình thức xử lý:
    1. Nhắc nhở: tối đa 02 lần (bằng các hình thức trực tiếp, mail, phần mềm…)
    2. Phạt tiền: mức tối thiểu 50.000đ & tối đa 1.000.000đ (sung vào Quỹ Công ty)
    3. Mức KPI trung bình hoặc dưới trung bình: ảnh hưởng đến việc chậm thanh toán lương. Nếu nhân viên đạt mức KPI trung bình hoặc dưới mức trung bình 3 tháng liên tiếp sẽ ngừng hợp tác.
    4. Hạ cấp bậc lương, chức vụ (nếu có)
    5. Đình chỉ công tác (mức phạt tối thiểu 01 ngày và tối đa 03 ngày và không được hưởng lương trong thời gian bị đình chỉ)
    6. Sa thải (là hình thức kỷ luật cao nhất nhân viên bị sa thải được thanh toán toàn bộ lương cho những ngày đã làm và sẽ không nhận được bất kỳ khoản trợ cấp, phụ cấp nào.
    7. Buộc đền bù (vật chất, tiền)

Ban giám đốc sẽ trực tiếp xem xét ra quyết định cho những trường hợp vi phạm nghiêm trọng, gây hậu quả, tổn thất lớn cho Công ty hoặc những tái phạm nhiều lần không có ý thức sửa chữa phấn đấu.

  1. Hình thức kéo dài thời hạn nâng lương không quá 6 tháng hoặc chuyển làm công tác khác có mức lương thấp hơn, trong thời hạn tối đa là 6 tháng hoặc cách chức: được áp dụng đối với người lao động đã bị khiển trách bằng văn bản mà vẫn tái phạm trong thời gian 3 tháng kể từ ngày bị khiển trách.
  2. Trình tự xử lý kỷ luật lao động:
  3. Nguyên tắc:

– Mỗi hành vi vi phạm nội quy lao động chỉ bị xử lý một hình thức kỷ luật tương ứng. Khi người lao động có nhiều hành vi vi phạm kỷ luật lao động đồng thời chỉ áp dụng hình thức kỷ luật cao nhất tương ứng với hành vi vi phạm nặng nhất.

– Không xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động vi phạm nội quy lao động trong khi mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác mà mất khả năng nhận thức hay khả năng điều khiển hành vi của mình.

– Cấm mọi hành vi xúc phạm thân thể, nhân phẩm của người lao động khi xử lý kỷ luật lao động.

– Cấm dùng hình thức phạt tiền thay việc xử lý lao động.

– Cấm xử lý kỷ luật vì lý do tham gia đình công.

  1. Trình tự xử lý vi phạm kỷ luật lao động:

            Trước khi người sử dụng lao động ra quyết định kỷ luật lao động bằng miệng hoặc bằng văn bản đối với người vi phạm phải tuân theo các quy định sau:

– Người sử dụng lao động phải chứng minh được lỗi của người lao động bằng các chứng cứ hoặc người làm chứng.

– Đương sự phải có mặt và có quyền tự bào chữa hoặc nhờ luật sư, bào chữa viên nhân dân hoặc người khác bào chữa. Nếu đương sự vẫn vắng mặt sau 03 lần thông báo bằng văn bản (mỗi lần cách nhau 10 ngày), thì người sử dụng lao động có quyền xử lý kỷ luật và thông báo quyết định kỷ luật cho đương sự biết.

– Phải có sự tham gia của đại diện Ban chấp hành Công đoàn cơ sở (nếu có), trừ trường hợp xử lý vi phạm kỷ luật lao động theo hình thức khiển trách bằng miệng.

– Trong khi xử lý kỷ luật phải lập thành biên bản, bao gồm các nội dung chủ yếu sau:

* Ngày, tháng, năm , địa điểm xử lý vi phạm kỷ luật.

* Họ tên, chức vụ của những người có mặt

* Hành vi vi phạm kỷ luật lao động, mức độ vi phạm, mức độ thiệt hại gây ra cho công ty (nếu có).

  1. Thẩm quyền xử lý kỷ luật lao động:

            – Giám đốc là người có thẩm quyển xử lý kỷ luật lao động. Khi Giám Đốc đi vắng sẽ ủy quyền cho Phó Giám Đốc (có giấy ủy quyền) có thẩm quyền xử lý kỷ luật lao động.

            – Đối với trường hợp xử lý vi phạm kỷ luật lao động phải ra quyết định bằng văn bản thì ghi rõ thời hạn kỷ luật. (Trừ hình thức khiển trách bằng miệng)

            – Đối với trường hợp sa thải, phải có quyết định kỷ luật và gởi biên bản xử lý kỷ luật đến Sở Lao động thương binh và xã hội trong thời hạn 10 ngày kể từ khi ra quyết định sa thải.

V. Trách nhiệm vật chất:

– Đối với trường hợp bất khả kháng thì không phải bồi thường.

– Đối với những trường hợp vi phạm nội quy lao động lần đầu tiên gây ra hậu quả không đáng kể (dưới 5 triệu đồng), thì tùy theo nguyên nhân dẫn đến sai phạm mà công ty có mức phạt cụ thể, nhưng không vượt quá giá trị phần tài sản bị thiệt hại.

– Đối với những trường hợp người lao động vi phạm nội quy lao động, gây ra thiệt hại về tài sản của công ty có giá trị tương đối lớn, ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, công ty sẽ lập biên bản; căn cứ vào mức độ, giá trị bị thiệt hại, người gây thiệt hại sẽ phải bồi thường cho công ty một cách thỏa đáng.

– Phương thức bồi thường thiệt hại: sẽ trừ dần vào lương hàng tháng của người lao động, mỗi lần trừ không vượt quá 30% lương tháng đó. Nếu trong thời hạn bồi thường mà người lao động có thái độ tích cực, khắc phục hậu quả do mình gây ra thì Công ty sẽ xem xét lại mức bồi thường.

– Đối với trường hợp vi phạm nội quy lao động gây ra hậu quả nghiêm trọng, vượt quá khung quy định nêu trên, thì ngoài việc người lao động phải bồi thường ngay cho Công ty, mà còn có thể bị truy tố về trách nhiệm hình sự.

VI. Quy định khi gọi điện thoại:

  1. Khi gọi điện thoại, hãy luôn biết rõ mình muốn nói gì và chắc rằng bạn có đủ tài liệu để diễn đạt điều bạn muốn nói. Làm như thế bạn sẽ tiết kiệm được thời gian cho bạn và cho cả người nghe. Luôn phải chuẩn bị sẵn sàng trả lời các câu hỏi có thể có của khách hàng.
  2. Điều chỉnh cách nói chuyện cho thích hợp với từng đối tượng. Những người bận rộn thường thích cách tiếp cận trực tiếp, nói ngắn gọn và hạn chế nói chuyện phiếm. Những người khác thì thích nói chuyện thân mật hơn. Cứ thế, bạn điều chỉnh cho thích hợp (trừ phi họ quá đáng hay bất lịch sự).
  3. Hạn chế nói chuyện riêng: Nói chuyện phiếm thì vui đấy nhưng nó làm mất thời gian. Và sẽ khó chịu khi bạn đang có nhiều việc phải làm.
  4. Hãy trả lời thẳng vào vấn đề: Những câu trả lời dài dòng thường gây hiểu lầm và thể hiện tính không chuyên nghiệp. Nếu bạn không biết câu trả lời, hãy nói bạn sẽ gọi cho họ sau khi đã có đáp án chính xác. Nếu bạn đưa ra một phán đoán sai lầm cho người tin tưởng bạn, họ sẽ không bao giờ tin bạn nữa.
  5. Cuối buổi nói chuyện, hãy xác nhận lại những điều đã trao đổi: Như thế cả hai có thể xem mình đã thống nhất với nhau được điều gì để có thể đưa ra cách giải quyết thích hợp.
  6. Đừng nói chuyện riêng khi đang dùng điện thoại: Hãy tỏ ra chuyên nghiệp và tôn trọng khách hàng bằng cách tập trung vào cuộc gọi. Nói chuyện riêng, hoặc không tập trung sẽ khiến bạn không trao đổi được gì. Nếu có chuyện gấp, hãy nói người ta giữ máy để nói tiếp sau đó hoặc hẹn vào thời điểm khác để nói chuyện với khách hàng.
  7. Trước khi cúp máy hãy chào khách hàng: Sau khi đã xác nhận nội dung trao đổi, hãy thông báo với khách hàng là chúng ta sẽ kết thúc trao đổi và cúp máy. Phải chú ý xem nội dung đã trao đổi xong chưa? Đừng để khách hàng cảm thấy hụt hẫng vì họ muốn trao đổi thêm.

QUY ĐỊNH XƯNG DANH TỪNG BỘ PHẬN

  1. Tiếp tân:

            – Nhận cuộc gọi từ bên ngoài: “Dạ, Công ty TNHH Tập đoàn Đầu tư Châu Á xin nghe”, hoặc “Dạ, công ty AsiaMedia xin nghe”

            – Nhận cuộc gọi nội bộ: “Dạ, em …. bộ phận tiếp tân nghe”, “Dạ, em …. nghe”, “Dạ, ….. nghe”, “Dạ, tiếp tân nghe”

Cuộc gọi bên ngoài phải có từ “xin nghe”, nội bộ chỉ cần “nghe”

  1. Phòng kinh doanh:

            – Nhận cuộc gọi từ bên ngoài: “Dạ, em … phòng kinh doanh nghe”, “Dạ, phòng kinh doanh nghe”, “Dạ, em … phòng kinh doanh Công ty TNHH Tập đoàn Đầu tư Châu Á xin nghe”, “Dạ, phòng kinh doanh Công ty quảng cáo Châu Á xin nghe”…

            – Nhận cuộc gọi nội bộ: “Dạ, em … nghe”, “Dạ, … nghe”

  1. Các phòng ban khác: Tương tự như trên.

VII. Điều khoản thi hành:

– Nội quy lao động làm cơ sở để Công ty quản lý nhân viên, điều hành sản xuất kinh doanh và xử lý các trường hợp vi phạm về kỷ luật lao động của doanh nghiệp. 

– Các đơn vị thành phần, tùy thuộc vào đặc điểm sản xuất – kinh doanh của đơn vị, cụ thể hóa nội quy lao động cho phù hợp với thực tế, nhưng không được trái với Nội quy lao động của doanh nghiệp và pháp luật lao động cũng như pháp luật khác có liên quan của nhà nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam.

– Nội quy được phổ biến đến từng người lao động, mọi nhân viên có trách nhiệm thi hành nghiêm chỉnh nội quy này. Đấu tranh ngăn chặn mọi hành vi gây thiệt hại đến sản xuất kinh doanh, an ninh trật tự của doanh nghiệp.

– Người lao động tự nguyện thực hiện các quy định nêu trên, khi bị sai phạm Ban lãnh đạo có quyền xử lý đúng người đúng tội và sa thải,  người lao động phải có trách nhiệm trước hành vi sai trái và hoàn toàn chịu trách nhiệm đúng quy định công ty ban hành.

Chúng tôi sẵn lòng đón nhận bạn sau khi apply

Nơi khởi đầu thành công, mang lại thu nhập tốt nhất cho bạn trong hệ sinh thái quảng cáo ngoài trời tại Việt Nam.

Tham khảo hệ sinh thái:

Chia sẻ với:

Scroll to Top